Tìm hiểu về cấu trúc If only trong Tiếng Anh


Cấu trúc If only là một cấu trúc phổ biến và rất hay được bắt gặp trong các bài thi học thuật cũng như giao tiếp thông thường. Để có thể làm chủ được cấu trúc này, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé. 




 



1. Định nghĩa của cấu trúc If only



 



cấu trúc if only



(Hinh ảnh minh họa cho định nghĩa của cấu trúc If only)



 





  • If only là một đơn vị ngữ pháp nhỏ trong Tiếng anh dùng để miêu ta một điều ước mạnh mẽ, thường là trái ngược với hiện thực, có nghĩa Tiếng Việt là “Giá như”




  • If only dùng để nói về quá khứ, hiện tại và những hoàn cảnh không có thật trong tương lai. 





 



2. Cách dùng của cấu trúc If only



 



cấu trúc if only



(Hình ảnh minh họa cho cách dùng của cấu trúc If only)



Cấu trúc 1: Dùng để diễn tả một điều ước ở hiện tại









If only + S + V (thể quá khứ)


Ví dụ:





  • If only I played piano well, I could participate in that competition. 




  • Giá như tôi chơi piano tốt thì tôi có thể tham gia cuộc thi đó.




  • If only she stayed with me, we would have a great time. 




  • Giá như cô ấy ở lại với tôi, chúng tôi sẽ có một khoảng thời gian tuyệt vời.




  • If only he loved her, they wouldn't have had to cancel their wedding. 




  • Giá như anh yêu cô thì họ đã không phải hủy đám cưới của họ.




  • “If only I was allowed to raise a cat, I would focus more on studying,” I said to my mom. 




  • Tôi nói với mẹ: “Giá mà tôi được phép nuôi một con mèo, tôi sẽ tập trung hơn vào việc học.





Cấu trúc 2: Dùng để diễn tả một điều ước ở quá khứ









If only + S + had + V( phân từ 2)


Ví dụ:





  • If only she hadn’t bought that dress. It was too small for her. 




  • Giá như cô ấy đừng mua chiếc váy đó. Nó quá nhỏ đối với cô ấy.




  • Right at the time my teacher called my name, I thought “If only I had done my homework yesterday.”




  • Ngay tại thời điểm giáo viên gọi tên tôi, tôi đã nghĩ "Giá như mình làm bài tập ngày hôm qua."




  • If only I had paid attention to my dog. Now I can find it anywhere else. 




  • Giá như tôi chú ý đến con chó của mình. Bây giờ tôi có thể tìm thấy nó ở bất kỳ nơi nào khác.




  •  If only I had listened to Taylor Swift’s songs sooner. They are so great. 




  • Giá như tôi nghe các bài hát của Taylor Swift sớm hơn. Chúng rất tuyệt vời. 





Cấu trúc 3: Dùng để diễn tả điều ước trong tương lai hoặc để diễn tả sự đối lập giữa hiện tại và tương lại mà người nói mong ước.










If only + S + would + V( infinitive)




Ví dụ: 





  • If only I would become rich, I would buy whatever I want.




  • Giá mà tôi trở nên giàu có, tôi muốn mua bất cứ thứ gì tôi muốn.




  • I tried to persuade her for hours, but it didn't work. If only she would change her mind. 




  • Tôi đã cố gắng thuyết phục cô ấy trong nhiều giờ, nhưng không có kết quả. Giá như cô ấy thay đổi quyết định.




  • If only my boy would be successful in the future. I will be so proud of him.  




  • Giá như cậu bé của tôi sẽ thành đạt trong tương lai. Tôi sẽ rất tự hào về anh ấy.




  • If only he would play that song again. I love it so much. 




  • Giá như anh ấy chơi lại bài hát đó một lần nữa. Tôi yêu nó rất nhiều.





 



3. Một số lưu ý khi dùng cấu trúc If only



 



cấu trúc If only



(Hình ảnh minh họa cho một số lưu ý khi dùng cấu trúc If only)



 





  • Đôi lúc, trong cấu trúc If only, ta dùng ‘were” cho mọi ngôi thay vì “was” trong những trường hợp trang trọng hơn.





Ví dụ: 





  • If only I were you: living in a castle, being the most beautiful girl in the school, having a handsome boyfriend.




  • Giá như tôi là bạn: sống trong lâu đài, là cô gái xinh đẹp nhất trường, có bạn trai bảnh bao.




  • If only she were here, everything would be addressed easily. 




  • Giá như cô ấy đã ở đây, mọi chuyện sẽ được giải quyết dễ dàng.




  • It has been three month since the last time I saw him, I missed him so much.  If only he were with me. 




  • Đã ba tháng kể từ lần cuối gặp anh, em nhớ anh vô cùng. Giá như anh ấy ở bên em.





 



Cấu trúc “If only” và “Wish”:



Cấu trúc “If only” và cấu trúc “wish” về cơ bản đều dùng để chỉ một điều ước trong quá khứ, hiện tại và tương lai.



Hai cấu trúc này cũng có cấu trúc giống hệt nhau đối với tất cả các thì. 



Cũng vì hai lý do này mà hai cấu trúc này rất hay được xuất hiện trong các bài viết lại câu ở các kỳ thi.



Ví dụ:





  • If only I met Taylor Swift in real life. I don’t have anything to regret in my life anymore. 





→ I wish I met Taylor Swift in real life. I don’t have anything to regret in my life anymore. 





  • Giá mà tôi gặp Taylor Swift ngoài đời. Tôi không còn điều gì để hối tiếc trong cuộc đời mình nữa.





→ Tôi ước tôi gặp Taylor Swift ngoài đời. Tôi không còn điều gì để hối tiếc trong cuộc đời mình nữa.





  • If only I had eaten my breakfast, I wouldn’t have stomach ache when taking the exam. 





→ I wish I had eaten my breakfast, I wouldn’t have stomach ache when taking the exam. 





  • Giá như tôi ăn sáng xong thì tôi không bị đau bụng khi đi thi.





→ Tôi ước tôi đã ăn sáng xong, tôi sẽ không bị đau bụng khi làm bài kiểm tra.




  • She was diagnosed with CoV 19 virus.  If only she wouldn’t  travel at this time



→ She was diagnosed with CoV 19 virus.  She wished she wouldn't travel at this time. 





  • Cô được chẩn đoán nhiễm vi rút CoV 19. Giá như cô ấy đừng đi du lịch vào lúc này





→ Cô ấy được chẩn đoán nhiễm vi-rút CoV 19. Cô ước gì mình sẽ không đi du lịch vào thời điểm này.



 



Như vậy chúng ta đã học và tìm hiểu  cấu trúc ‘If only” - một cấu trúc rất  phổ biến trong Tiếng Anh với lớp nghĩa “giá như”. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Chúc bạn thành công trên con đường học tập và chinh phục Tiếng Anh của mình.



 


Tin cùng lĩnh vực